Indicator là gì? Các nhóm chỉ báo phân tích kỹ thuật quan trọng

Nếu bạn là một nhà giao dịch theo hướng chuyên về phân tích kỹ thuật, có thể bạn đã nắm rõ Indicator là gì. Vì đây là một công cụ hàng đầu hỗ trợ cho các nhà giao dịch phân tích, giúp họ đánh giá đúng những biến động và hướng đi của thị trường giao dịch, nó dự đoán các hướng giá trong giai đoạn tới và nhờ vậy mà hỗ trợ tìm thời điểm đặt hoặc thoát lệnh tốt nhất. Đối với nhiều nhà giao dịch, các chỉ báo là một phần không thể thiếu của hệ thống giao dịch. 

Các chỉ báo này là các chỉ số đầu tư tài chính tốt nhất nhất và được thể hiện bằng nhiều dạng thông số kỹ thuật khác nhau. Trên thị trường giao dịch thực, các nhà giao dịch có nhiều loại chỉ báo kỹ thuật để lựa chọn, khiến chúng trở thành một công cụ hiệu quả để hỗ trợ hoạt động đầu tư vào thị trường. Tuy nhiên, nhiều nhà giao dịch mới cảm thấy khó khăn khi sử dụng các chỉ báo này để phân tích kỹ thuật, đánh giá và nhận định thị trường hay đưa ra lựa chọn đầu tư. Vì vậy, nội dung dưới đây của Sài Gòn Chứng Khoán sẽ giới thiệu cho các nhà giao dịch tất tần tật thông tin xoay quanh Indicator và các nhóm chỉ báo phân tích kỹ thuật hiệu quả và thông dụng nhất hiện nay.

Indicator là gì?

Indicator hay chỉ báo trong hoạt động kỹ thuật, là một khái niệm khá thông dụng được sử dụng nhiều trong việc đề cập đến các đại lượng có giá trị được thiết lập dựa trên dữ liệu giá lịch sử và khối lượng giao dịch. Mỗi chỉ báo được đo lường bằng cách sử dụng cách thức riêng của nó. Tuy nhiên toàn bộ các chỉ báo đều nhắm đến việc hỗ trợ các nhà giao dịch tìm ra hướng biến động của giá, thông báo thời điểm đảo chiều và tìm thời điểm vào lệnh tốt nhất.

Ở thời điểm này, hầu hết các chỉ báo đều được bổ sung và cài đặt miễn phí trên các phần mềm hỗ trợ giao dịch thông dụng nhất hiện nay, giúp các nhà giao dịch thiết lập và dùng nó một cách đơn giản và thuận tiện nhất có thể. Các chỉ báo kỹ thuật thường được hiển thị dưới nhiều hình dạng khác nhau của biểu đồ. Tuy nhiên, có hai cách để chèn nó vào biểu đồ giá và tách thành phần biểu đồ bên dưới biểu đồ giá.

Mỗi Indicator đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng do những đặc trưng cơ bản của nó tạo nên. Do đó, việc mà nhà giao dịch cần làm là biết khi nào dùng các chỉ báo riêng lẻ và khi nào nên dùng chung chúng với các công cụ hỗ trợ phân tích kỹ thuật khác để nâng cao khả năng giao dịch thành công.

Indicator là gì
Khái niệm Indicator

Độ lệch chuẩn của Indicator Forex là gì?

Đây là một chỉ báo hữu ích cho các nhà giao dịch để tính toán phạm vi của sự biến động về mặt giá cả. Do đó, có thể tìm đúng mức độ thay đổi lên xuống sẽ có tác động mạnh mẽ đến giá cả trong giai đoạn tiếp theo. Độ lệch chuẩn chỉ biết rằng nó bị tác động bởi sự thay đổi của các số liệu này, vì vậy không thể nhận định được giá sẽ đi lên hay xuống dựa vào dữ liệu hiện có.

Độ lệch này hỗ trợ so sánh những thay đổi về giá hiện tại với các biến động giá trong quá khứ. Nhiều nhà giao dịch đưa ra đánh giá rằng những thay đổi về giá lớn kéo theo những thay đổi về giá nhỏ, và những thay đổi giá nhỏ kéo theo những thay đổi về giá lớn hơn.

ADX Indicator là gì?

ADX cho thấy sức mạnh của xu hướng biến động của giá trên thị trường giao dịch. Chúng vận hành theo thang điểm từ 0 đến 100, giá trị từ mức 25 trở lên được coi là xu hướng mạnh và giá trị dưới 25 được coi là yếu. Các nhà giao dịch có thể dùng dữ liệu này để xác định xem xu hướng là đi lên hay xu hướng đi xuống có khả năng diễn ra nữa hay không.

ADX thường được đánh giá dựa vào đường MA của khoảng giá diễn ra trong khoảng 14 ngày, tùy vào tần suất các nhà giao dịch mong muốn. Các nhà giao dịch cũng cần nhớ rằng ADX không hiển thị đầy đủ thông tin để nhận định xu hướng giá sẽ thay đổi theo hướng như thế nào mà chỉ đơn thuần là độ mạnh của xu hướng.

ATR Indicator là gì?

Phạm vi đúng trung bình (ATR) là khoảng giá bình quân của các khoảng giá thực trong một khoảng thời gian được đưa ra. ATR tính toán mức độ thay đổi bằng cách tính đến khoảng cách giá. Việc đo lường chỉ báo ATR thường phụ thuộc vào 14 khung thời gian ban ngày qua từng ngày, từng tuần hoặc từng tháng. Sử dụng giá trị trung bình ngắn hơn để tính toán độ thay đổi về giá hiện tại như từ 2 đến 10 khung thời gian nếu sự thay đổi diễn ra trong thời gian ngắn. Đối với sự thay đổi về lâu về dài, nhà giao dịch nên dùng khoảng thời gian 20 – 50.

Những điều cần biết trước khi sử dụng Indicator là gì?

Điều đầu tiên cần áp dụng khi dùng các Indicator là không dùng đồng thời một hoặc nhiều chỉ báo độc lập. Hãy chú trọng vào một số điều có vẻ hiệu quả nhất với những gì nhà giao dịch đang kỳ vọng sẽ thực hiện được. Nhà giao dịch cũng nên dùng các chỉ báo kỹ thuật kết hợp với nhận định của bản thân họ về những thay đổi về giá tài sản theo từng mốc thời gian nhất định.

Điều cấp thiết nhất mà nhà giao dịch cần lưu ý là họ cần kiểm tra tín hiệu theo một phương thức riêng mà họ cảm thấy hiệu quả nhất. Nếu nhà giao dịch nhận được tín hiệu “mua” từ một Indicator và tín hiệu “bán” từ Price Action, nhà giao dịch phải dùng một chỉ báo khác hoặc khung thời gian khác cho đến khi tín hiệu được đánh giá là khớp. Một điểm mà nhà giao dịch cũng cần chú trọng nữa là họ không thể bỏ quên chiến lược giao dịch đã đề ra của chính họ. Nhà giao dịch nên luôn tuân thủ các điều khoản và chính sách giao dịch của từng nền tảng khi giao dịch với Indicator.

Những điều cần biết trước khi sử dụng Indicator
Những điều cần biết trước khi sử dụng Indicator

Ý nghĩa của chỉ báo Indicator

Nhóm Leading Indicator thường có biên giao động chạy trong hai phạm vi cách nhau hai giá trị. Chẳng hạn như: đối với chỉ báo CCI, giá trị này sẽ nằm trong khoảng từ -100 đến 100 (hoặc -200 đến 200). RSI thay đổi giữa ranh giới 0 và 100. Ranh giới này cho phép nhà giao dịch nhận định rõ thời điểm thị trường rơi vào trạng thái quá mua và quá bán. Khi chỉ báo tiến gần đến giới hạn trên, điều đó được hiểu là thị trường đang quá mua và thị trường đang đi xuống. Mặt khác, nếu chỉ báo này đang tiếp cận đường dưới, điều đó có nghĩa là thị trường đã rơi vào vùng quá bán và thị trường đã được điều chỉnh lên trên.

Phân loại Indicator

Trong số các Indicator được thiết lập trên thị trường, các nhà giao dịch đã sử dụng; và phân loại nó ra làm hai nhóm lớn đó là Leading Indicator và Lagging Indicator. Mỗi nhóm Indicator này đều sẽ có những ưu thế cũng như hạn chế nổi bật riêng mà các nhà giao dịch khi sử dụng nó sẽ dễ dàng nhận ra được; và lựa chọn các chỉ báo phù hợp với nhu cầu, mục tiêu và phong cách giao dịch của bản thân mình.

Nhóm chỉ báo nhanh (Leading indicator)

Chỉ báo đọc còn được gọi là chỉ báo dao động; nó đem đến cho các nhà giao dịch một tín hiệu sắp tới về những thay đổi giá cả thị trường. Điều này có nghĩa là các chỉ báo nhanh sẽ báo hiệu cho các nhà giao dịch về hành vi giá sẽ diễn ra theo hướng nào trong giai đoạn sắp tới. Các chỉ báo này thường được các nhà giao dịch dùng; nhiều nhất là CCI, RSI, Stochastic Oscillator và Parabolic SAR. Các nhà giao dịch cũng có thể hiểu rằng thị trường sẽ cân bằng theo hướng đi xuống trong thời gian tới khi các chỉ báo tiếp cận biên giới.

Thêm vào đó, mốc thời gian tốt nhất để dùng một nhóm các chỉ báo nhanh là khi thị trường đang cho thấy một xu hướng lớn. Và một khi nhà giao dịch đã tìm ra được xu hướng biến động chính đang diễn ra trên thị trường thì đây cũng là thời điểm tốt nhất để họ dùng chiến lược giao dịch theo xu hướng của các Indicator. Nếu thị trường đang trên đà đi lên, hãy nhập lệnh mua và ngược lại.

Nhóm chỉ báo này dùng giá trong quá khứ và lịch sử khối lượng giao dịch đã có để nhận định những thay đổi sau đó trên thị trường. Nhóm các chỉ báo nhanh này thường mang lại tín hiệu trước một hành động giá. Các chỉ báo này thường được đặc trưng bởi dao động trong một khoảng được bao quanh bởi hai điểm cực trị.

Ý nghĩa của các chỉ báo thuộc nhóm Leading Indicator là gì?

Nhờ những thông tin trên, các nhà giao dịch có thể kết luận rằng nhóm các chỉ báo nhanh hiển thị trên biểu đồ giá; mang đến cho nhà giao dịch hai tín hiệu chính là tín hiệu mua / bán quá giới hạn cùng với tín hiệu hội tụ / phân kỳ. Thế nhưng, các chỉ báo kỹ thuật thường mang lại nhiều dữ liệu về các tín hiệu giao dịch đa dạng trên thị trường. Tuy nhiên, có rất ít chỉ số nghiêm túc và đáng để nhà giao dịch đặt niềm tin vào nó. Do đó, hãy suy nghĩ kỹ trước khi sử dụng chỉ báo khi phân tích kỹ thuật; và áp dụng vào chiến lược đầu tư.

Sau khi nắm rõ vai trò của các chỉ số trong nhóm này; thông tin tiếp theo mà nhà giao dịch cần phải biết đó là những ưu thế và hạn chế đặc trưng của nhóm chỉ số này. Về ưu thế, nhóm chỉ báo này có khả năng nhanh chóng tạo ra các tín hiệu trên thị trường. Do đó, bằng cách nắm bắt xu hướng thị trường mới nhất; nhà giao dịch có khả năng tối ưu đến mức cao nhất về khả năng sinh lời của các lệnh giao dịch trên thị trường.

Nhưng để kiếm được lợi nhuận, nhà giao dịch luôn phải chấp nhận thiệt hại. Không phải tất cả các chỉ báo đều cho tín hiệu hoàn toàn đúng. Ngoài ra, các chỉ báo nhanh thường cung cấp những tín hiệu sai lệch khiến nhà giao dịch bối rối. Vì thế, đây là hạn chế lớn nhất của nhóm chỉ báo này.

Ý nghĩa của các chỉ báo thuộc nhóm Leading Indicator
Ý nghĩa của các chỉ báo thuộc nhóm Leading Indicator

Chỉ báo chậm (Lagging indicator)

Chỉ báo chậm còn được gọi là chỉ báo động lượng; các chỉ báo này thường đem đến cho nhà giao dịch tín hiệu sau khi xu hướng thị trường đã được thiết lập rõ ràng. Nhìn chung, các chỉ báo này có nhiều điểm giống với các chỉ báo nhanh. Thế những, khi xem xét cẩn thận, hai chỉ số này không nhất quán. Nếu chỉ báo nhanh nhằm báo hiệu cho nhà giao dịch trước khi xu hướng được thiết lập; thì chỉ báo chậm sẽ báo hiệu sau xu hướng.

Tuy đem đến tín hiệu khá chậm trễ; thế nhưng các chỉ báo trễ vẫn được các nhà giao dịch ưu ái lựa chọn để hợp lý hóa việc giao dịch của họ. Chỉ báo độ trễ hỗ trợ nhà giao dịch tìm được đúng được điểm mạnh và điểm yếu của xu hướng. Một số chỉ báo độ trễ thông dụng mà nhà giao dịch cần nắm rõ là: MACD, MA, Momentum,…. Đây là tất cả các chỉ báo dao động gần hoặc cắt đường trung tâm. Nó sẽ là đường 0 hoặc dòng 100, tùy thuộc vào từng loại chỉ báo ở thời điểm đó.

Nhóm chỉ số này cũng có những ưu thế và hạn chế rõ ràng. Các chỉ báo tốc độ thấp được nhận xét tốt vì chúng tạo ra nhiều tín hiệu đáng tin cậy; và có độ chính xác cao so với nhóm chỉ báo tốc độ cao. Thế nhưng, do dữ liệu từ trước không được cung cấp đầy đủ; các nhà giao dịch không thể xác định xu hướng một cách kịp thời và thu về ít lợi nhuận hơn kỳ vọng mà họ đặt ra.

Ý nghĩa của chỉ báo chậm

Nhóm chỉ báo này không bị hạn chế bởi hai đường biên mà dao động xung quanh đường trung tâm. Chẳng hạn, đường MACD thường dao động quanh đường 0; và chỉ báo động lượng thường dao động quanh đường 100. Điều này khiến một nhóm các chỉ báo chậm tạo ra tín hiệu qua đường trung tâm. Tín hiệu mà chỉ báo độ trễ cung cấp cho nhà giao dịch là hữu ích; thế nhưng nó vẫn không thể so sánh với tín hiệu được cung cấp bởi đường phân kỳ / hội tụ giữa chỉ báo và đường giá.

Ngoài ra, chỉ báo độ trễ cho tín hiệu chậm; vì vậy nhà giao dịch không có điều kiện vào lệnh ở mức đáy hoặc mức đỉnh. Thế nhưng, nếu thị trường hình thành những thay đổi đáng kể; chỉ báo độ trễ là một chỉ báo giúp các nhà giao dịch có vị thế dài hạn trong xu hướng. Nhờ vậy, họ có thể tối đa hóa đến mức tối đa lợi nhuận được tạo ra. Xu hướng thị trường càng lâu, chỉ báo độ trễ phát ra càng càng nhẹ. Nó cũng có nghĩa là giao dịch với các chỉ báo trễ hiếm khi xuất hiện.

Thêm vào đó, nếu thị trường nằm trong biên độ Sideway; nhà giao dịch không nên giao dịch các chỉ báo có độ trễ. Có rất nhiều vấn đề nguy hiểm có thể phát sinh đối với điều này; và nhà giao dịch có nguy cơ thua lỗ toàn bộ.

Các chỉ báo phân tích kỹ thuật hàng đầu

Kể từ khi nhiều thị trường giao dịch tiền ảo xuất hiện hay sự hình thành của thị trường Forex; các chỉ báo cũng đã được tạo ra với mục đích là một phương tiện tốt nhất để đem đến các dữ liệu thị trường rõ ràng, kịp thời và chuẩn nhất cho các nhà giao dịch. Ở thời điểm này, có hàng trăm Indicator trên hệ thống khiến các nhà giao dịch không thể đưa ra lựa chọn công cụ mà họ nên sử dụng để phân tích kỹ thuật. Vì thế, nội dung dưới đây của chúng tôi sẽ chia sẻ các chỉ báo kỹ thuật hàng đầu mà các nhà giao dịch chuyên nghiệp yêu thích; và ưu ái lựa chọn nhiều nhất cho chiến lược giao dịch trên thị trường của họ.

Các chỉ báo phân tích kỹ thuật hàng đầu
Các chỉ báo phân tích kỹ thuật hàng đầu

Nhóm chỉ báo xu hướng (Trend Indicator)

Các chỉ báo đường xu hướng là một nhóm các chỉ báo được dùng để đánh giá thị trường đang đi lên; đi xuống hay đi ngang. Hầu hết các chỉ báo này đều thuộc nhóm các chỉ báo di chuyển chậm hỗ trợ nhà giao dịch có cái nhìn đa chiều về thị trường; và quyết định thời điểm bắt đầu giao dịch. Chỉ báo đường xu hướng thường được sử dụng để tìm kiếm cơ hội cho những nhà giao dịch theo xu hướng; mua trong xu hướng đi lên và bán trong xu hướng đi xuống.

Các chỉ báo xu hướng hiệu quả nhất thường được các nhà giao dịch lựa chọn là:

Đường trung bình động hàm mũ EMA

EMA – đường trung bình động hàm mũ, là một định dạng của một chỉ báo cho thấy mức giá bình quân cuối cùng của một mức giá đóng cửa cụ thể của một cặp tiền tệ kỹ thuật số theo chu kỳ nhất định hoặc thay đổi. Nó là một trong hai đường trung bình động MA. Giá trị trung bình động hàm mũ có thể được chia thành hai loại là ngắn hạn và dài hạn. Giá trị dài hạn là 50 – 200 ngày và giá trị ngắn hạn là 12 – 26 ngày. Nếu đường trung bình động MA ngắn hạn giao với đường trung bình động MA dài hạn; nhà giao dịch có thể dựa vào đường trung bình động MA để đặt lệnh mua / bán và trái lại.

Đường trung bình động MA

MA dùng thông về về các mức giá lịch sử để làm các chuyển động giá di chuyển thuận lợi; và cho phép các nhà giao dịch phán đoán đúng xu hướng. Có ba loại đường trung bình di động MA: SMA, EMA và WMA. Loại được nhiều nhà giao dịch yêu thích và áp dụng trên thị trường nhất vẫn là SMA và EMA.

  • SMA (Đường trung bình động đơn giản): Được tính bằng giá bình quân trong một khoảng thời gian. Các tín hiệu do SMA cung cấp thường trễ và chỉ được sử dụng để tìm ra xu hướng; thế nhưng không dễ dàng để xác định các điểm vào lệnh tốt nhất khi giao dịch.
  • EMA (Đường trung bình trượt theo hàm mũ): Dựa trên thông tin về giá trong khoảng thời gian vừa qua; nó phản ứng tốt hơn với các neo giá. Nhờ vậy, nó hỗ trợ các nhà giao dịch tìm ra chính xác xu hướng và điểm vào lệnh.
  • WMA (Đường trung bình động có trọng số tuyến tính): Được tìm ra dựa trên giá và khối lượng giao dịch thường xuyên nhất; cho phép các tín hiệu kịp thời và nhận biết sớm các điểm không ổn định. 

Chỉ báo ADX

ADX là một chỉ báo hoàn hảo được sử dụng để nhận định điểm mạnh và điểm yếu của các xu hướng có mặt trên thị trường; và xác định chính xác các điểm giao dịch tốt nhất. Nó thường thay đổi từ 0 đến 100 và được sử dụng để nhận định điểm mạnh và điểm yếu của một xu hướng. Khi nó > 25 thì thị trường đang trong một xu hướng cụ thể; cho dù là đi lên hay đi xuống. Khi nó < 25 thì thị trường không phải là xu hướng (đi ngang). Bên cạnh đó, chỉ báo này còn có 2 đường + DI, –DI để tìm ra xu hướng. + DI nằm trên hoặc giao với đường -DI từ bên dưới; cho thấy tín hiệu tăng. + DI nằm dưới hoặc giao với đường –DI từ phía trên, cho tín hiệu giảm giá của thị trường.

Chỉ báo ADX
Chỉ báo ADX

Parabolic SAR

Đây là một chỉ báo được thiết lập bởi J. Welles Wilder Jr. cùng với các chỉ báo thông dụng khác như RSI, ATR và ADX. Parabolic SAR có một parabol; được đại diện bởi một loạt các chấm nhỏ hỗ trợ các nhà giao dịch tìm ra đúng xu hướng và điểm quay đầu.

  • Xu hướng tăng: Hầu hết các điểm vẫn nằm dưới biểu đồ giá.
  • Xu hướng giảm: Khi hầu hết các điểm nằm trên biểu đồ giá.

Chỉ báo Ichimoku

Nó được coi là một hệ thống chỉ báo được hoàn thiện cung cấp cho nhà giao dịch cái nhìn tổng quan về biến động giá cả thị trường. Nó được tạo thành từ năm thành phần, với mỗi đường có một nhiệm vụ và ý nghĩa khác nhau. Chỉ báo Ichimoku đem đến cho nhà giao dịch rất nhiều dữ liệu giao dịch cần thiết; bao gồm: phán đoán đúng xu hướng thị trường, xác định phạm vi kháng cự và hỗ trợ lý tưởng, tính toán động lượng và độ lớn của xu hướng; đem đến tín hiệu đặt hoặc thoát lệnh đúng nhất.

Nhóm chỉ báo động lượng (Momentum Indicator)

Chỉ số động lượng thuộc nhóm chỉ số nhanh. Các chỉ báo trong nhóm này dùng các dữ liệu về mức giá trong các phiên giao dịch để nhận định điểm mạnh; và điểm yếu của xu hướng ngay tại thời điểm đó và xác định biến động giá trong tương lai gần. Có thể kể đến một số chỉ số trong nhóm Momentum Indicator như sau:

Chỉ báo MACD

MACD là một đường phân kỳ trung bình động của một nhóm các chỉ báo chậm. Bộ dao động MACD có cấu trúc rất rườm rà như sau.

  • Đường tín hiệu: Đường EMA9.
  • Đường MACD = EMA12 – EMA26
  • Biểu đồ = MACD – EMA9 được thể hiện dưới dạng đồ thị thanh.
  • Đường 0 nằm ngang và phân tách hai chiều của đồ thị với các giá trị âm và dương độc lập.

Dựa trên điểm và định hướng của đường MACD và sự giao nhau của đường tín hiệu; các nhà giao dịch có thể tìm ra xu hướng thị trường như sau:

  • Đường MACD cắt đường tín hiệu từ bên dưới và điểm giao nhau nằm dưới đường 0 => Xu hướng tăng, nhà giao dịch cần tiến hành đặt lệnh mua.
  • Đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống và giao điểm nằm trên đường 0 => Xu hướng giảm, nhà giao dịch cần tiến hành đặt lệnh bán.

Bên cạnh đó, dựa trên sự phân kỳ và hội tụ giữa đường MACD và đường giá hiển thị trên biểu đồ; các nhà giao dịch có thể tìm thấy các biến động đảo ngược xu hướng để bắt đầu và kết thúc lệnh một cách tốt nhất.

Chỉ báo RSI

Chỉ báo RSI
Chỉ báo RSI

Đây là một trong những chỉ báo động lượng hàng đầu hỗ trợ tìm ra chính xác các khu vực quá mua và quá bán; đồng thời nhận định xu hướng giá trong giai đoạn gần. Chỉ báo này luôn thay đổi trong khoảng từ 0 đến 100. Chỉ số này càng lớn thì sức mua của thị trường càng mạnh và trái lại.

  • RSI > 70 => Vùng quá mua.
  • RSI < 3 => Vùng quá bán.

Bên cạnh đó, dựa trên đường 50, các nhà giao dịch có thể nhận định được liệu xu hướng trong giai đoạn sắp tới sẽ tăng; giảm hay đảo ngược do RSI và sự phân kỳ giá.

Chỉ báo Momentum

Nó dùng thông tin về giá trong quá khứ của toàn bộ phiên để đo lường sức mạnh của xu hướng; và nhận định xung lượng giá trong xu hướng sau đó. MOM thay đổi quanh mức giữa 0; nhờ vậy, các nhà giao dịch có thể nhận định xu hướng như sau:

  • MOM > đường 0 và hướng lên trên thì đà tăng giá mạnh => xu hướng tăng vẫn được tiếp diễn.
  • MOM < đường 0 và đi xuống thì xu hướng giảm là yếu => xu hướng chính là xu hướng giảm vẫn đang mạnh lên.
  • MOM = khu vực 200 (chu kỳ 9 phiên) hoặc ngoài => tín hiệu mua quá mức.
  • MOM > khu vực -200 hoặc ngoài => báo hiệu quá bán.

Chỉ báo CCI

CCI – chỉ số sản phẩm, được dùng ở mức cao, mức thấp và đóng cửa trong một khoảng thời gian; để nhận ra những biến động trong xu hướng dài hạn. Cấu trúc của nó có các mức đáng kể là 0, -100 và 100. Điều này giúp tìm ra đúng các khu vực quá mua, quá bán; hoặc các nhánh hội tụ / phân kỳ và nhận định được hướng đi và giảm sau đó của thị trường trong tương lai gần.

  • 0 < CCI < 100: Tín hiệu chỉ ra đà tăng giá vẫn diễn ra và được tiếp tục trong tương lai gần.
  • -100 < CCI < 0: Tín hiệu cho thấy đà giảm giá vẫn mạnh mẽ và sẽ tiếp tục xu hướng.
  • CCI > 100: Giá đi vào khu vực quá mua nên sẽ đổi hướng sang đi xuống trên biểu đồ trong giai đoạn sau đó.
  • CCI < -100: Giá đi vào khu vực quá bán nên trong giai đoạn tiếp theo; sẽ đảo chiều chuyển từ đi xuống sang đi lên trên biểu đồ.

Chỉ báo Stochastic

Chỉ báo này cho thấy sự chênh lệch giữa mức giá đóng cửa với mức giá cao nhất; hoặc thấp nhất trên biểu đồ giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nhờ vậy, nhà giao dịch có thể đo lường động lượng của giá và nhận định đúng xu hướng thị trường.

  • Stochastic > 80: thị trường đang ở khu vực quá mua.
  • Stochastic < 20: thị trường đang ở khu vực quá bán.

Bên cạnh đó, dựa vào đường %K và %D, các nhà giao dịch có thể tìm ra đúng xu hướng của giá; hay điểm thay đổi giá dựa vào đường phân kỳ, hội tụ giữa Stochastic và đường giá.

Stochastic
Chỉ báo Stochastic

Stochastic RSI

Đây là một tập hợp các bộ dao động xung lượng được dùng để tìm ra các điểm quá mua; và quá bán trên xu hướng thị trường. Nó bắt nguồn từ RSI và thay đổi trong khoảng từ 0 đến 1 (hoặc 0 đến 100). Nhóm Stochastic có vai trò tổng quan chính là bộ dao động; hoặc chỉ báo nhanh để nhận định xu hướng ngắn hạn và trung hạn. Các chỉ báo này còn là sự khởi đầu của một xu hướng mới; một tín hiệu chưa rõ ràng của xu hướng. Hoặc sự đảo chiều rất có ích cho các nhà giao dịch đánh giá xu hướng di chuyển của thị trường giao dịch.

Sự đảo ngược xu hướng sang RSI thường được sử dụng trong các chu kỳ trước đây; giá trị của nó cũng được chuẩn hóa từ 0 đến 100 trong 14 phiên và điểm chuẩn được vẽ từ 30 đến 70. Độ dài của chu kỳ có thể biến động tùy vào quy mô lên xuống của thị trường để tìm ra chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn.

  • Nếu Stochastic RSI > 70, nó sẽ bị mua quá mức. Điều này hình thành khi một xu hướng tăng; tạo ra một tín hiệu giảm giá về sự đảo chiều của thị trường.
  • Nếu Stochastic RSI < 30, nó sẽ bị bán quá mức. Điều này hình thành khi xu hướng giảm; tạo ra tín hiệu rằng thị trường có khả năng đảo chiều trở lại.

Bên cạnh việc cung cấp một chỉ báo rằng Stochastic RSI đang bị mua quá mức hoặc quá bán trên thị trường; nó còn được cho thấy cụ thể như sự phân kỳ và có thể được chia thành hai loại: phân kỳ Bearish và Bullish.

Nhóm chỉ báo khối lượng (Volume Indicator)

Với chỉ báo này, nó hiển thị điểm mạnh hoặc điểm yếu của giao dịch nhờ vào các tín hiệu xác nhận trên biểu đồ chỉ báo. Nó hỗ trợ nhà giao dịch nhận ra thời điểm tốt nhất để nhập; hoặc không nhập lệnh trong một khoảng thời gian cụ thể. Đây là một trong những chỉ báo sớm nhất; và là một trong những chỉ báo được sử dụng phổ biến nhất. Chúng được phản ánh thông qua ba đường cơ sở. Màu xanh lá cây thể hiện sự gia tăng về khối lượng; màu đỏ thể hiện sự đảo chiều của giá và hai đường này được liên kết với giá trung bình động.

Trong một số trường hợp, chuyển động của chỉ báo trong khối lượng có thể được sử dụng như một công cụ. Nhà giao dịch có thể tính toán và so sánh sự chênh lệch sức mạnh theo hướng xu hướng. Khối lượng thúc đẩy hành động giá nên yếu tố này cũng cần được đánh giá cẩn thận trong phân tích kỹ thuật. Đây cũng là lý do tại sao nhiều chỉ báo khối lượng như MFI, OBV, A / D, CMF,… được thiết lập.

Chỉ báo MFI

Chỉ báo này sử dụng giá đóng cửa, giá cao và giá thấp cùng với khối lượng giao dịch; để quan sát hướng di chuyển của dòng tiền trong một khoảng thời gian cụ thể. Phạm vi của MFI là 0 – 100 và hai điểm cực trị là 20 và 80. Các tín hiệu dao động giúp các nhà giao dịch phân biệt nhanh chóng giữa khu vực quá mua và khu vực quá bán.

  • MFI > 80: khu vực quá mua.
  • MFI < 20: khu vực quá bán.

Bên cạnh đó, tình huống phân kỳ và hội tụ với đường giá cho phép các nhà giao dịch nhanh chóng xác định đúng các điểm đảo chiều để tối ưu hóa khả năng sinh lời cho mình.

Chỉ báo MFI
Chỉ báo MFI

Chỉ báo OBV

Chỉ báo này dựa trên sự liên kết giữa hành động giá; và khối lượng để tìm ra động lực của xu hướng.

  • OBV tăng, giá tăng: cho thấy xu hướng tăng.
  • OBV giảm, giảm giá: cho thấy xu hướng giảm đang diễn ra.
  • OBV tăng, giá giảm (hội tụ): xu hướng thị trường chuyển từ giảm sang tăng.
  • OBV giảm, giá tăng (phân kỳ): xu hướng thị trường đảo chiều từ tăng sang giảm.

Chỉ báo CMF

Đây là một cách nhanh chóng để dự đoán hướng giá bằng cách dùng các mức giá chính (đóng cửa, cao, thấp); chung với khối lượng làm định lượng chuẩn để tính toán dòng tiền. Chỉ báo CMF di chuyển qua lại xung quanh đường trung tâm 0; cho phép các nhà giao dịch tìm ra các khu vực mua quá mức và bán quá mức như sau:

  • CMF > 0: áp lực mua => giá tăng.
  • CMF < 0:  áp lực bán => giá hạ.

Chỉ báo Accumulation/Distribution (A/D)

Tích lũy / Phân phối dùng cả thông tin giá trong quá khứ; và khối lượng để đo lường xem một tài sản được tích lũy (mua) hay phân phối (bán). Nhờ vậy, nó hỗ trợ các nhà giao dịch xác định điểm mạnh và điểm yếu của xu hướng. Bên cạnh đó, A / D cũng đem đến cho các nhà giao dịch một điểm thâm nhập đáng kể vào các khu vực phân phối và lưu trữ. Cụ thể hơn, A / D có thể phân tích dòng vào và ra của thị trường để xác định dấu chân cá mập và hạn chế mức thiệt hại tốt nhất.

Chỉ báo đo lường độ biến động (Volatility Indicator)

Nhóm chỉ báo này có nhiệm vụ rất đáng kể trong phân tích kỹ thuật; vì nó là chỉ báo chuẩn hỗ trợ các nhà giao dịch tìm ra điểm vào và ra chính xác nhất. Một số Volatility Indicator chất lượng và được dùng rộng rãi nhất là:

Bollinger Bands

Dải Bollinger là chỉ báo chính được sử dụng để tính toán độ biến động. Nó dùng 20 SMA cho dải giữa và rất hữu ích khi dùng chung với độ lệch chuẩn; để tìm ra những thay đổi rõ ràng nhất về giá.  Đây là một chỉ báo được phát triển bởi các nhà phân tích tài chính hơn 30 năm trước; và vẫn là một chỉ báo kỹ thuật rất hữu ích cho các nhà giao dịch ngoại hối ngày nay. Nó dùng hai tham số:

  • Tham số đầu tiên là số ngày của đường trung bình động MA.
  • Tham số thứ hai là độ lệch chuẩn (thường là 2 – 2,5); nếu nhà giao dịch muốn di chuyển ra khỏi đường trung bình động MA.
Bollinger Bands
Chỉ báo Bollinger Bands

Nhà giao dịch cần nhớ một điều quan trọng khi dùng chỉ báo này là một số xu hướng tuân theo các giao dịch dài hạn; với hai dải độ lệch chuẩn và đường MA trên 350 ngày. Dải Bollinger Bands đại diện cho sự thay đổi của thị trường; nhờ vào sự thu hẹp hoặc mở rộng của dải, có thể biết liệu sự thay đổi sẽ mạnh mẽ hay yếu đi. Việc bán sẽ được tiến hành khi giá chào bán kết thúc được giao vào ngày trước phiên giao dịch vượt quá Bollinger Bands. Và khi giá của giao dịch đóng cửa giao dịch của ngày hôm trước trên đường MA; điều đó có nghĩa là nhà giao dịch đã đóng lệnh giao dịch của họ.

Chỉ báo ATR

Đây là phạm vi trung bình thực tế nhờ vào sự khác biệt giữa giá đóng cửa; và giá cao nhất và thấp nhất trong một khoảng thời gian cụ thể. Nhờ vậy, nó hỗ trợ các nhà giao dịch quan sát được một loạt các thay đổi về giá. Chỉ báo này cũng hỗ trợ nhà giao dịch cân bằng phạm vi giao dịch với các điểm đặt cắt lỗ; và chốt lời thay đổi nhanh nhạy trong từng phạm vi giá. Và dùng chung với các chỉ báo khác để tăng khả năng thành công cho mỗi giao dịch.

  • ATR di chuyển lên đỉnh (trên cùng): Thị trường thay đổi đáng kể; nên các nhà giao dịch cần tăng mức cắt lỗ và thu lợi nhuận.
  • ATR chuyển sang nửa dưới (nửa sau): Giá cả thay đổi không nhiều; và thị trường đi ngang hoặc di chuyển chậm; các nhà giao dịch cần thắt chặt mức cắt lỗ và thu lời.

Tìm hiểu thêm: Drawdown là gì? Ý nghĩa của tỷ lệ Drawdown trong giao dịch Forex

Điểm mạnh của các chỉ báo này là gì?

Nhà giao dịch có thể so sánh các chỉ báo với nhau; và đưa ra lựa chọn nên dùng loại chỉ báo nào trong giao dịch. Hoặc, thay vì sử dụng các loại chỉ số này một cách độc lập; để tập trung toàn lực, nhà giao dịch nên dùng các loại chỉ số này chung với nhau.

Điểm mạnh đối với EMA

Điểm mạnh của chỉ báo này là nó không tồn tại trong thời gian dài; và dựa vào các đường MA để xác định nhiều thông số giá gần đây. Điều này giúp nhiều nhà giao dịch có được dữ liệu chính xác nhất vì nó cho thấy những biến động mới nhất tại thời điểm tức thời; và loại trừ nhiều dữ liệu ảo gây nhiễu càng sớm càng tốt. Thị trường thay đổi nhanh chóng khiến các chỉ số cũ trở nên không còn phù hợp. do đó, việc nắm bắt kịp thời các chỉ số mới thực sự hiệu quả; và giúp nhà giao dịch tránh được nhiều sai sót.

Các tính năng hỗ trợ / kháng cự động giúp tìm ra sự lên xuống trong trung hạn. Nó thực sự là một chỉ báo hỗ trợ hiệu quả cho các nhà giao dịch tiền kỹ thuật số.

Điểm mạnh đối với Bollinger Bands hay Keltner Channel

Cả hai chỉ báo Bollinger Bands và Keltner Channel đều có những ưu thế chính phục vụ nhanh chóng cho việc cung cấp các phép đo cụ thể về sự biến động; và thay đổi bất ổn hiện tại, mua quá nhiều và bán quá mức. Điều này cho phép các nhà giao dịch tính đến các điều kiện thị trường thay đổi; và đưa ra lựa chọn giao dịch một cách sáng suốt nhất, tránh các thiệt hại đáng kể không mong muốn.

chỉ báo Keltner Channel
Điểm mạnh của chỉ báo Keltner Channel

Điểm mạnh đối với RSI, MACD và Stochastic

  • RSI: Relative chính là để chỉ ra giá trị của sự phân kỳ tăng hoặc giảm. Bên cạnh đó, chỉ báo này cũng được dùng rộng rãi để tính toán các mức quá mua / quá bán.
  • MACD: Sức mạnh của nó nhận định đúng xu hướng hiện diện của sự cắt nhau giữa xu hướng tăng hoặc giảm.
  • Stochastic: Rất giống MACD; thế nhưng có điểm khác ở chỉ báo này là tính toán mức quá mua / quá bán.

Điểm mạnh đối với Volume

Đối với chỉ báo kỹ thuật này, tín hiệu thể hiện rõ ràng nhất chính cho thấy tín hiệu mạnh, yếu, trung bình cho Indicator; giúp nhà giao dịch có thể nhanh chóng xác nhận xem họ có cần vào lệnh hay không. So sánh các chỉ báo trên (chỉ báo trung bình, chỉ báo dao động, dao động ngẫu nhiên; chỉ báo biến động trong quá khứ, dải Bollinger hoặc một chỉ báo khối lượng cân bằng), nhà giao dịch có thể nhận thấy rằng:

Sẽ rất có ý nghĩa khi kết hợp các điểm mạnh của các chỉ số này lại với nhau; do mỗi chỉ số đều có một ưu thế riêng rất nổi bật. Do đó, nhà giao dịch có thể phát huy toàn bộ sức mạnh hoặc tác động của các chỉ số này cùng nhau. Các cách dùng chung chỉ số cũng rất lý tưởng với toàn bộ các điểm mạnh; và thuận tiện có thể có cho một chỉ báo như kháng cự hỗ trợ + xác định xu hướng + tín hiệu xác nhận = EMA + Stochastic + Volume.

Nên sử dụng Indicator nào?

Mỗi Indicator đều có những điểm đặc trưng và vai trò chuyên dụng của nó. Và Indicator chỉ thực sự có giá trị nếu được sử dụng đúng với vai trò chuyên dụng của nó. Chẳng hạn: nhà giao dịch không thể sử dụng chỉ báo chậm để tìm kiếm các mục nhập; hoặc sử dụng chỉ báo nhanh để tìm các xu hướng dài hạn trên thị trường.

Chỉ số hoạt động cho một loại thị trường có thể rất tốt; tuy nhiên nó lại không hoạt động cho một loại thị trường khác tốt tương tự như vậy. Nó hoạt động trong một cặp giao dịch này chứ không phải trong cặp giao dịch khác. Điều đáng chú ý là nhà giao dịch cần phải biết thị trường mà họ đang tham gia; loại hình và xu hướng của nó.

Các chỉ báo tốt nhất là những chỉ báo phù hợp nhất với loại thị trường; và mục tiêu giao dịch của mỗi nhà giao dịch. Do đó, nhà giao dịch phải dành thời gian và sức lực để chọn được loại chỉ số lý tưởng nhất với mình. Nhà giao dịch không nên dùng các chỉ số một cách vô tội vạ; khi chưa thực sự nắm rõ cách sử dụng chúng.

Nhà giao dịch cần chọn chỉ báo phù hợp với mình. Nếu bạn là một nhà giao dịch không thích rủi ro và muốn có lợi nhuận lớn; dùng các chỉ báo nhanh là đủ. Mặt khác, nếu nhà giao dịch muốn đi chậm nhưng an toàn, hãy tìm chỉ báo chậm.

Kinh nghiệm giao dịch với Indicator

Kinh nghiệm giao dịch với Indicator
Kinh nghiệm giao dịch với Indicator
  • Nhiều nhà giao dịch thích dùng các chỉ báo chiến lược – điểm mua và điểm bán là các chỉ báo có sẵn. Sau đó, nó phụ thuộc phần lớn vào chỉ báo này để đưa ra lựa chọn bắt đầu; và đóng lệnh mà không có bất kỳ vấn đề kèm theo nào khác. Theo một số đánh giá của các nhà giao dịch chuyên nghiệp; nếu nhà giao dịch tuân theo chỉ số chiến lược R: R 1: 1 này, họ sẽ mất hơn 70%. Thêm vào đó, nếu thực sự có một chỉ báo hoàn toàn hiệu quả và  tạo ra khả năng sinh lời lớn; nhà giao dịch tạo ra nó hoàn toàn không cho phép nó được sử dụng miễn phí.
  • Phần lớn các chỉ số được tạo ra từ các thuật toán toán học. Do các thuộc tính của nó sẽ khác nhau, các chỉ số có thể có tín hiệu không nhất quán. Trừ khi bạn là một nhà giao dịch chuyên nghiệp; nếu không bạn có thể hoang mang nếu không lựa chọn đúng.
  • Thực hành thôi là không đủ, vì mỗi chỉ số có xác suất đúng hoặc sai khác nhau. Để trở thành một nhà giao dịch chuyên nghiệp nắm rõ thị trường; bạn cần thực hiện một số đánh giá để chọn được mức độ đúng đắn nhất của số liệu. Không nên có nhiều tín hiệu trước mắt mà họ nghĩ rằng nó hoàn toàn hiệu quả và tin tuyệt đối vào nó.
  • Nhà giao dịch nên sử dụng ít hơn bốn chỉ báo trong phân tích để có kết quả phân tích tốt nhất. Quá nhiều chỉ số sẽ gây nhầm lẫn nếu nó không có sự nhất quán.

Lời khuyên dành cho những nhà giao dịch Indicator

Nội dung được đề cập trên đây mới chỉ xem xét các loại chỉ báo kỹ thuật và ưu thế riêng của chúng; thế nhưng điều đó không có nghĩa là không có hạn chế. Mỗi chỉ số có hạn chế riêng và điểm chính là các chỉ số thường được phát hành quá nhanh hoặc quá muộn; khiến các nhà giao dịch bối rối vì chúng không ngừng thay đổi.

  • Các nhà giao dịch mới nên hỏi thêm nhiều kiến thức cùng cách giao dịch; thay vì quá phụ thuộc hoặc quá tin tưởng vào các chỉ báo.
  • Nhà giao dịch cũng cần phải dùng chung các chỉ báo này với nhau. Hoặc chỉ nên tập trung sử dụng một loại duy nhất để tránh tình trạng đứng trước một loạt tín hiệu giao dịch; mà không biết đâu là tín hiệu chính xác nhất để áp dụng vào chiến lược đầu tư của riêng mình.
  • Học hỏi cách đo lường các chỉ số; và đưa ra lựa chọn nên dùng hoặc không nên dùng chúng trong phân tích. Nếu nó mang lại hiệu quả và giúp nhà giao dịch thành công với lựa chọn của mình; với độ chính xác khoảng 50% sau 1 tuần thì nên tiếp tục dùng nó.
  • Thay vì chọn một đống tất cả các loại chỉ báo, tùy theo mục tiêu và phong cách giao dịch; nhà giao dịch có thể chọn loại chỉ số theo vai trò mà họ cần ở loại chỉ số đó.
  • Indicator chỉ là một công cụ hỗ trợ cho nhà giao dịch; và tất nhiên họ cần hiểu rằng việc thành công hay thất bại là hoàn toàn do chính họ. Vì vậy, nhà giao dịch nên hạn chế phụ thuộc vào các chỉ số.

Một số lưu ý khi giao dịch với Indicator

Các Indicator có thể được dùng trong phân tích kỹ thuật để tăng cơ hội thành công cho các nhà giao dịch. Thế nhưng, trên thực tế vẫn còn rất nhiều nhà giao dịch dùng tín hiệu chỉ báo; và giao dịch thất bại do thiếu hiểu biết và không nắm rõ cách thức giao dịch. Vì vậy, các nhà giao dịch cần nhớ một số điều để sử dụng thành công chỉ báo:

  • Mỗi chỉ số đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì thế, cách phân tích tối ưu nhất là dùng chung các chỉ số kỹ thuật với nhau.
  • Phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa trên hiểu biết và trình độ giao dịch của mỗi nhà giao dịch. Do đó, các nhà giao dịch mới tham gia thị trường cần phải thiết lập cơ sở riêng của họ; và trang bị thêm từ những người đi trước đó.
  • Các Indicator luôn dựa trên dữ liệu giao dịch được thực hiện trên thị trường. Vì vậy, chỉ báo đối với các nhà giao dịch theo hành động giá không chỉ bị tụt hậu; mà còn dư thừa vì quá nhiều dữ liệu và gây tín hiệu ảo.
  • Tín hiệu từ các chỉ số không phải lúc nào cũng chính xác. Vậy nên, các nhà giao dịch cần cẩn thận khi phân tích để loại trừ các tín hiệu ảo. Dùng chung với các công cụ hỗ trợ phân tích khác như mô hình giá; mô hình nến Nhật Bản, đường xu hướng và hơn thế nữa để tăng độ chính xác.
  • Tín hiệu rõ ràng hơn khi có sự thống nhất thông tin giữa nhiều chỉ số khác nhau.
lưu ý khi giao dịch với Indicator
Những lưu ý khi giao dịch với Indicator

Kết luận

Hiểu được những đặc trưng và cách dùng các chỉ báo kỹ thuật sẽ giúp nhà giao dịch nhanh chóng hiểu rõ; tìm ra cách thức và chiến lược giao dịch thành tối ưu và hiệu quả nhất cho riêng mình. Thông qua những thông tin về các Indicator được tóm tắt đầy đủ trong bài viết trên đây của Sài Gòn Chứng Khoán; hy vọng rằng nó có thể giúp các nhà giao dịch biết được Indicator là gì và chọn Indicator phù hợp nhất cho mình để nâng cao khả năng thành công cho các giao dịch trên thị trường. Thế nhưng, cho dù số liệu tốt đến đâu thì vẫn luôn có những thiếu sót; và các nhà giao dịch cần dùng chung các chỉ báo này với các công cụ hỗ trợ phân tích khác để đưa ra lựa chọn đầu tư đúng đắn hơn.

Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng các nhà giao dịch mới cũng như những người am hiểu về tài chính có được những thông tin cụ thể nhất về Indicator. Điều này cung cấp cho các nhà giao dịch nhiều chỉ báo kỹ thuật hàng đầu để hỗ trợ giao dịch với tư cách là một nhà giao dịch trên mọi thị trường tài chính trong thời gian sắp tới. Hãy trở thành nhà giao dịch khôn ngoan và thành công nhờ vào phương pháp dùng các chỉ số kỹ thuật một cách linh hoạt và chuẩn chỉnh nhất.

Tổng hợp: saigonchungkhoan.com

2 thoughts on “Indicator là gì? Các nhóm chỉ báo phân tích kỹ thuật quan trọng

  1. Pingback: Indicator là gì? Các nhóm chỉ báo phân tích kỹ thuật quan trọng – Sài Gòn Chứng Khoán

  2. Pingback: Indicator là gì? Các nh&oa...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *